So sánh 5 bản dịch từ tiếng Phạn qua tiếng Hán
Trích trong Bộ Đại Bảo Tích trong daitangkinh.org (xin vui lòng banh vào hình để xem lớn hơn)
KINH ĐẠI BẢO TÍCH BỘ 1, Q 310, 17- Pháp hội 5: NHƯ LAI VÔ LƯỢNG THỌ (phần 1) Đời Đại Đường, Tam tạng Bồ-đề-lưu-chí. Năm 508 | KINH ĐẠI BẢO TÍCH BỘ 5, Q 360- KINH VÔ LƯỢNG THỌ (QUYỂN THƯỢNG) Đời Tào Ngụy, Tam tạng Khang Tăng Khải Năm 220–265 | KINH ĐẠI BẢO TÍCH BỘ 5, Q 361- KINH VÔ LƯỢNG THANH TỊNH BÌNH ĐẲNG GIÁC (QUYỂN I) Đời Hậu Hán, Tam tạng Chi Lâu Ca Sấm, người nước Nguyệt Chi Năm 147 | KINH ĐẠI BẢO TÍCH BỘ 5, Q 362- KINH A DI ĐÀ (QUYỂN THƯỢNG) Đời Ngô, Cư sĩ Chi Khiêm, người nước Nguyệt Chi. Năm 904-937 | KINH ĐẠI BẢO TÍCH BỘ 5, Q 363- KINH ĐẠI THỪA VÔ LƯỢNG THỌ TRANG NGHIÊM (QUYỂN TRUNG) Đời Tống, Tam tạng Pháp Hiền. Năm 960-1279 |
Bản dịch từ tiếng Phạn qua tiếng Anh của Max Muller
THE LARGER SUKHÂVATÎ-VYÛHA Translated into English from Sanskrit MSS by F. MAX MÜLLER, page 58 | Tạm dịch |
Hence, O Ânanda, for that reason that Tathâgata is called 1. Amitâbha (possessed of infinite light), 2. and he is called Amitaprabha (possessed of infinite splendour), 3. Amitaprabhâsa (possessed of infinite brilliancy), 4. Asamâptaprabha (whose light is never finished), 5. Asangataprabha (whose light is not conditioned), 6. Prabhâsikhotsrishtaprabha (whose light proceeds from flames of light), 7. Sadivyamaniprabha, (whose light is that of heavenly jewels), 8. Apratihatarasmirâgaprabha (whose light has the colour of unimpeded rays), 9. Râganîyaprabha (possessed of beautiful light), 10. Premanîyaprabha, (possessed of lovely light), 11. Pramodanîyaprabha (possessed of delightful light), 12. Sangamanîyaprabha (possessed of attractive light), 13. Uposhanîyaprabha (possessed of pleasant light), 14. Anibandhanîyaprabha (possessed of light that cannot be stopped), 15. Ativîryaprabha, (possessed of extremely powerful light), 16. Atulyaprabha, (possessed of incomparable light), 17. Abhibhûyanarendrâbhûtrayendraprabha (possessed of light greater than that of the lords of men, nay, the lords of the three worlds), 18. Srantasankayendusuryagihmikaranaprabha (possessed of light which bends the full moon and the sun), 19. Abhibhûyalokapâlasakrabrahmasuddhâvâsama hesvarasarvadevagihmikaranaprabha (possessed of light which bends all the conquered gods, Mahesvara, the Suddhâvâsas, Brahman, Sakra, and the Lokapâlas). | Vì vậy, Này Ananda, vì vậy đức Như Lai đó còn có danh hiệu là: 1. ánh sáng vô lượng, 2. XYZ1, 3. ánh sáng ngời ngờ 4. ánh sáng không bao giờ hết |
Quan điểm của Ngài An Sĩ Cao trong An Sĩ Toàn Thư – Tây Quy Trực Chỉ
Ngài An Sĩ Toàn Thư thì trích 48 lời nguyện trong bản Kinh Đại A Di Đà của Ngài Vương Long Thơ là nguyện thứ 29
Kinh Đại A Di Đà là cách gọi tên khác cho Kinh Vô Lượng Thọ
Khai thị của Ấn Quang Đại Sư trong Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao quyển 1 (Thư gửi cư sĩ Trần Tích Châu) về nguyện 10 niệm vãng sanh
Ngài không nói con số 18 tuy là Ngài trích nguyện 18 của bản dịch đầu tiên.